Những điều cần biết về Luật Kinh doanh bảo hiểm

Luật Kinh doanh bảo hiểm là một đạo luật quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. Được Quốc hội Khóa X thông qua tại kỳ họp thứ 8 vào ngày 9/12/2000, bộ luật này chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/4/2001.

Luật Kinh doanh bảo hiểm. Ảnh: Internet
Luật Kinh doanh bảo hiểm. Ảnh: Internet

Luật kinh doanh bảo hiểm là gì?

Luật Kinh doanh bảo hiểm là bộ luật điều chỉnh các hoạt động liên quan đến kinh doanh bảo hiểm, bao gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo hiểm cũng như các vấn đề liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo hiểm.

Các quy định cơ bản của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Phạm vi điều chỉnh

Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về các hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước bao gồm các quy định về việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức trung gian bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo hiểm, các vấn đề liên quan đến quản lý, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nguyên tắc của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Minh bạch và công bằng: Các doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng cho người tham gia bảo hiểm.

Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm: Các doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm bao gồm việc bồi thường bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.

Tuân thủ pháp luật: Các hoạt động bảo hiểm phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và đảm bảo sự công bằng trong kinh doanh.

Quản lý rủi ro: Các doanh nghiệp bảo hiểm cần thực hiện các biện pháp để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động bảo hiểm, đảm bảo khả năng tài chính và sự ổn định của công ty.

Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm

Nguyên tắc của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Ảnh: Internet
Nguyên tắc của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Ảnh: Internet

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 73/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 1 và điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP), điều kiện chung để cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các yếu tố sau:

Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn

Các tổ chức và cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

Góp vốn bằng tiền, không sử dụng vốn vay hoặc vốn ủy thác đầu tư từ tổ chức, cá nhân khác.

Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải có hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm liên tiếp trước năm nộp hồ sơ.

Các tổ chức tham gia góp vốn trong lĩnh vực có yêu cầu vốn pháp định phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp.

Nếu tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, hay công ty chứng khoán, thì các tổ chức này phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép 

Các tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định của Nghị định này.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

Luật Kinh doanh bảo hiểm là một đạo luật quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ảnh: Internet
Luật Kinh doanh bảo hiểm là một đạo luật quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ảnh: Internet

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 73/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 2 Điều 1 và điểm b, c khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP) các điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm đối với công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm:

Đối với tổ chức nước ngoài

Phải là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phép hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, được ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam.

Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến hoạt động tại Việt Nam. Tổng tài sản tối thiểu đạt tương đương 2 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước khi nộp hồ sơ.

Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm tại quốc gia có trụ sở chính trong 3 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ.

Đối với tổ chức Việt Nam

Doanh nghiệp phải có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Các điều kiện này nhằm đảm bảo rằng các tổ chức tham gia vào thị trường bảo hiểm tại Việt Nam có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm để hoạt động hiệu quả và bền vững.

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x