Những điều cần biết về Luật xe máy điện khi tham gia giao thông

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ các quy định pháp luật. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Luật xe máy điện, độ tuổi, quy định, xử phạt,… khi điều khiển xe máy điện.

Tìm hiểu về xe Luật xe máy điện

Những điều cần biết về Luật xe máy điện. Ảnh: Internet
Những điều cần biết về Luật xe máy điện. Ảnh: Internet

Theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Xe máy điện là loại phương tiện sử dụng động cơ điện thay vì động cơ xăng, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí. Xe máy điện có thiết kế tương tự xe máy thông thường nhưng sử dụng năng lượng điện để vận hành có thể sạc lại từ nguồn điện dân dụng.

Xe máy điện phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe người sử dụng. Các quy chuẩn này được quy định bởi Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan chức năng khác để đảm bảo xe máy điện đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn khi tham gia giao thông.

Quy định khi tham gia giao thông bằng xe máy điện

Quy định khi tham gia giao thông bằng xe máy điện. Ảnh: Internet
Quy định khi tham gia giao thông bằng xe máy điện. Ảnh: Internet

Điều kiện về độ tuổi: Người điều khiển xe máy điện phải đủ 16 tuổi trở lên. Tuy nhiên, đối với những người dưới 16 tuổi nếu sử dụng xe máy điện có công suất nhỏ (dưới 50cc hoặc 4.000 W) có thể tham gia giao thông nhưng cần phải tuân thủ các quy định liên quan.

Điều kiện về xe: Xe máy điện tham gia giao thông phải có đầy đủ đèn chiếu sáng, còi, gương chiếu hậu và phải được bảo trì thường xuyên.

Đội mũ bảo hiểm: Người điều khiển xe máy điện phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông trên các tuyến đường.

Bao nhiêu tuổi được lái xe máy điện?

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người từ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe máy điện. Tuy nhiên, cần lưu ý nếu xe máy điện có công suất lớn (trên 50cc hoặc 4.000W) thì người lái phải có giấy phép lái xe máy theo quy định.

Chạy xe máy điện có bắt buộc phải có bằng lái xe không?

Luật xe máy điện khi tham gia giao thông. Ảnh: Internet
Luật xe máy điện khi tham gia giao thông. Ảnh: Internet

Tại khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe như sau:

  1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
  2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3;

Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Với xe máy điện có công suất dưới 50cc hoặc dưới 4.000W, người điều khiển không cần có bằng lái xe. Tuy nhiên, nếu xe máy điện có công suất lớn hơn thì người lái cần có bằng lái xe máy phù hợp, giống như quy định đối với các loại xe máy thông thường.

Đăng ký biển số xe máy điện

Theo quy định của pháp luật, xe máy điện cũng cần phải đăng ký biển số giống như xe máy thông thường. Chủ xe cần đến cơ quan đăng ký xe để hoàn tất thủ tục và nhận biển số, chứng nhận quyền sở hữu xe.

Xử phạt vi phạm Luật xe máy điện

Luật xe máy điện. Ảnh: Internet
Luật xe máy điện. Ảnh: Internet

Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Ngoài ra, chủ phương tiện có thể bị xử phạt đối với hành vi giao xe cho người không đủ tuổi với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân và từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức. (Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy điện vi phạm các quy định có thể bị xử phạt hành chính. Các hành vi vi phạm như không đội mũ bảo hiểm, không có giấy phép lái xe (nếu xe có công suất lớn), không đăng ký xe hoặc không có biển số, chạy xe không có đèn chiếu sáng sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.

Phổ biến luật giao thông và quy định về xe máy điện cho học sinh

Việc phổ biến luật giao thông và các quy định về xe máy điện cho học sinh là rất quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông. Các trường học, giáo viên và các tổ chức xã hội cần nâng cao nhận thức cho học sinh về việc tham gia giao thông an toàn, đặc biệt là khi sử dụng xe máy điện. Các thông tin cần được truyền tải rõ ràng về quy định độ tuổi, yêu cầu đội mũ bảo hiểm, quy định về đăng ký xe và các biện pháp xử phạt khi vi phạm.

Chương trình giáo dục an toàn giao thông cho học sinh không chỉ giúp các em hiểu rõ về luật mà còn góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, nâng cao ý thức và trách nhiệm của học sinh khi tham gia giao thông.

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x