Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Người lao động và người sử dụng lao động có phải thông báo trước cho đối phương khi không tái ký Hợp đồng lao động có thời hạn không? Nếu không thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ bị xử lý như thế nào?
Hợp đồng lao động có thời hạn là gì?
Điều 20, Khoản 1 của Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên tham gia xác định rõ thời gian và thời điểm chấm dứt. Thời hạn của hợp đồng không được vượt quá 36 tháng kể từ lúc hợp đồng bắt đầu có hiệu lực.
Theo Điều 34, Khoản 1 của Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ tự động chấm dứt khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ: nếu người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và đang trong nhiệm kỳ, thì hợp đồng lao động phải được gia hạn cho đến khi kết thúc nhiệm kỳ đó. Nói cách khác, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, nó sẽ chấm dứt, trừ trường hợp ngoại lệ đã nêu.
Không tái ký khi hết hạn hợp đồng lao động có phải báo trước không?
Đối với người sử dụng lao động
Theo Khoản 1 Điều 45 Bộ luật lao động 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động phải có thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với người lao động
Theo luật hiện hành, người lao động không có nghĩa vụ phải thông báo trước cho người sử dụng lao động về việc không muốn gia hạn hợp đồng lao động khi hợp đồng có thời hạn hết hiệu lực.
Nói cách khác, người lao động không cần phải thông báo trước về quyết định không tái ký hợp đồng. Ngược lại, khi hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng. Nếu cả hai bên đều muốn tiếp tục mối quan hệ lao động, họ phải ký kết hợp đồng lao động mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn theo Khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động 2019.
Nếu không ký kết hợp đồng mới trong thời gian này, hợp đồng lao động đã giao kết trước đó sẽ tự động chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Khi hợp đồng lao động chấm dứt, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, hai bên phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Tuy nhiên, thời hạn này có thể được kéo dài, nhưng không quá 30 ngày, trong các trường hợp sau: người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động, thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế, doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và quyền lợi của người lao động
Ngoài nghĩa vụ tài chính, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại bản chính giấy tờ khác nếu đã giữ của người lao động. Họ cũng phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu với chi phí do người sử dụng lao động chi trả. Về phía người lao động, họ không cần thông báo trước nếu không muốn tái ký hợp đồng lao động có thời hạn. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải thông báo trước về thời điểm kết thúc hợp đồng. Nếu không thực hiện, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.