Loạt quy định dành cho người hút thuốc lá

camhutthuoc-3948 (1)
Ảnh minh hoạ

Theo Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, người hút thuốc cần tuân thủ nghiêm túc các nghĩa vụ và quy định nhằm đảm bảo trách nhiệm của mình đối với xã hội.

Nghĩa vụ của người hút thuốc lá

Theo Luật số 09/2012 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 1/5/2013, người hút thuốc lá phải thực hiện các nghĩa vụ như không hút thuốc tại những nơi có quy định cấm; không hút thuốc trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh hoặc người cao tuổi. Việc giữ gìn vệ sinh chung, bỏ tàn và mẩu thuốc lá đúng nơi quy định tại các điểm được phép hút thuốc là cũng là một yêu cầu bắt buộc. 

Địa điểm cấm hút thuốc lá

Nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, pháp luật quy định rõ ràng những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên như: Các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục (trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này), cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho trẻ em, cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. 

Địa điểm cấm thuốc là hoàn toàn trong nhà bao gồm: nơi làm việc, trường cao đẳng, đại học, học viện và các địa điểm công cộng khác, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này. 

Trên phương tiện giao thông công cộng như ô tô, tàu bay, tàu điện, việc hút thuốc cũng bị nghiêm cấm hoàn toàn.

Tuy nhiên, một số địa điểm công cộng cấm thuốc lá trong nhà nhưng vẫn được phép bố trí khu vực dành riêng cho người hút thuốc, bao gồm: các khu vực cách ly tại sân bay; quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và các cơ sở lưu trú du lịch; phương tiện giao thông công cộng như tàu thủy, tàu hỏa.

Trong đó, khu vực dành riêng cho người hút thuốc lá cần tuân thủ các điều kiện về an toàn và vệ sinh: có phòng riêng được trang bị hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá và thiết bị phòng cháy chữa cháy. Biển báo tại các khu vực này phải dễ quan sát để người hút thuốc tuân thủ đúng quy định.

Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý khu vực cấm hút thuốc

Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý các địa điểm cấm hút thuốc cũng được quy định rõ ràng. Cụ thể, họ có quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi hút thuốc tại các địa điểm cấm hút thuốc; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. Nếu người vi phạm không tuân thủ sau khi đã được nhắc nhở, người này có thể từ chối cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu người vi phạm rời khỏi cơ sở của mình. Đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo mọi người  thực hiện nghiêm túc quy định về cấm thuốc lá ở cơ sở thuộc quyền quản lý; treo biển cấm hút thuốc lại địa điểm quy định.

Bên cạnh các biện pháp hạn chế hành vi hút thuốc, luật cũng quy định rõ việc quản lý hoạt động kinh doanh thuốc lá. Một trong những quy định quan trọng là cấm bán thuốc lá trong phạm vi 100 mét tính từ cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, THCS, THPT, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh hoặc trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn. 

Chế tài xử phạt vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá

Việc vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá có thể bị xử lý nghiêm khắc, tùy thuộc vào mức độ và tính chất hành vi. Các cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, thậm chí phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của thuốc lá được thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Quy định về ghi nhãn và cảnh báo sức khoẻ trên bao bì thuốc lá

Thuốc lá sản xuất và nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về ghi nhãn và in cảnh báo sức khoẻ trên bao bì thuốc lá. 

Bao bì thuốc lá cần được ghi nhãn và in cảnh báo sức khỏe bằng tiếng Việt, theo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá và đảm bảo các yêu cầu sau: In cảnh báo sức khỏe bằng cả chữ và hình ảnh, đảm bảo thông tin rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu; Dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng; Ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác; Không được sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người.

Nội dung cảnh báo phải mô tả chi tiết hậu quả của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe con người, đồng thời phải thay đổi định kỳ hai năm một lần để tăng hiệu quả tuyên truyền.

Các cảnh báo sức khỏe quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trên bao bì thuốc lá phải chiếm ít nhất 50% diện tích của cả hai mặt chính trước và sau trên bao, tut, hộp thuốc lá. 

Ngoài ra, đối với các sản phẩm xuất khẩu, việc ghi nhãn sẽ thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu, nhưng vẫn phải tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

Bộ trưởng Bộ Y tế phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công thương đã chỉ đạo cụ thể về việc ghi nhãn và in cảnh báo sức khỏe đối với thuốc lá quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu tăng dần diện tích in cảnh báo sức khoẻ phù hợp với từng thời kỳ.